I. TÌNH HÌNH KINH TẾ
1. Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Cà Mau (GRDP) quý I năm 2025 tăng 5,36% so cùng kỳ, trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,53% so cùng kỳ; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3,51% so cùng kỳ; khu vực dịch vụ tăng 9,35% so cùng kỳ; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,42% so cùng kỳ.
2. Ngư, nông, lâm nghiệp
2.1. Thủy sản
Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng 3/2025 ước đạt 56.225 tấn, tăng 3,90% so cùng kỳ, trong đó: tôm 21.300 tấn, tăng 4,10% so cùng kỳ. Quý I năm 2025 ước đạt 165.430 tấn, tăng 3,08% so cùng kỳ; trong đó: tôm 61.490 tấn, tăng 3,09% so cùng kỳ. Chia ra:
- Sản lượng khai thác thủy sản quí I năm 2025 ước đạt 59.430 tấn, giảm 0,10% so cùng kỳ.
- Sản lượng nuôi trồng thủy sản quí I năm 2025 ước đạt 106.000 tấn, tăng 4,95% so cùng kỳ.
2.2. Nông nghiệp
Tình hình sản xuất và thu hoạch lúa:
Lúa vụ đông xuân: tổng diện tích gieo trồng đạt 35.234 ha; diện tích thu hoạch đến nay ước đạt 35.106 ha (chia ra: thành phố Cà Mau 2.480 ha, huyện U Minh 3.270 ha, huyện Thới Bình 530 ha, huyện Trần Văn Thời 28.826 ha), năng suất ước đạt 61,60 tạ/ha, sản lượng thu hoạch ước đạt 216.252,96 tấn.
Lúa mùa: tổng diện tích gieo trồng đạt 46.172,48 ha, tăng 3.293,78 ha (tăng 7,68%) so chính thức năm 2024; diện tích thu hoạch đạt 100% diện tích gieo trồng; năng suất thu hoạch bình quân đạt 41,07 tạ/ha; sản lượng đạt 189.652,67 tấn, tăng 5,77% so với chính thức năm 2024.
Tình hình sản xuất các loại cây trồng hàng năm chủ yếu ước quý I năm 2025:
- Diện tích trồng ngô trong quý I ước đạt 69 ha, tăng 2,99% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 315 tấn, tăng 3,28% so với cùng kỳ.
- Diện tích trồng khoai lang trong quý I ước đạt 23 ha, giảm 2,13% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 85 tấn, giảm 3,41% so với cùng kỳ.
- Diện tích rau các loại trong quý I ước đạt 1.990 ha, tăng 1,53% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 13.695 tấn, giảm 1,12% so với cùng kỳ.
- Diện tích đậu các loại trong quý I ước đạt 27,60 ha, tăng 2,22% so cùng kỳ; sản lượng ước đạt 61,50 tấn, tăng 2,50% so với cùng kỳ.
Tình hình sản xuất một số loại cây trồng lâu năm chủ yếu ước quý I năm 2025:
- Diện tích xoài hiện có trong quý I ước đạt 795,19 ha, tăng 0,66% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 368 tấn, tăng 2,22% so với cùng kỳ.
- Diện tích chuối hiện có trong quý I ước đạt 5.739,16 ha, giảm 0,03% so với cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 14.600 tấn, tăng 2,10% so với cùng kỳ.
- Diện tích bưởi hiện có trong quý I ước đạt 51,25 ha, giảm 0,35% so với cùng kỳ; sản lượng ước đạt 55 tấn, tăng 3,77% so với cùng kỳ.
- Diện tích nhãn hiện có trong quý I ước đạt 10,51 ha, tăng 4,89% so với cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 12,30 tấn, tăng 2,50% so với cùng kỳ.
- Diện tích cây lấy quả chứa dầu (dừa) hiện có trong quý I ước đạt 7.241,78 ha, giảm 0,73% so với cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 8.550 tấn, tăng 2,40% so với cùng kỳ.
Tình hình sâu bệnh
Trên cây lúa: bệnh đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, lem lép hạt, rầy phấn trắng, chuột,… gây hại rải rác với mức độ thiệt hại nhẹ, diện tích bị ảnh hưởng lũy kế 3.519 ha, đã phòng trừ và khắc phục kịp thời.
Trên rau màu: diện tích xuống giống bị ảnh hưởng bởi sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, bọ trĩ, bọ nhảy,… xuất hiện rải rác trên rau, màu ở một vài nơi trong tỉnh mức độ thiệt hại nhỏ, diện tích bị ảnh hưởng lũy kế 155,50 ha, người dân đã phòng trừ xong.
Cây ăn trái: bị ảnh hưởng của sâu đục cành, ngọn, ruồi đục trái gây hại trên xoài; sâu vẽ bùa gây hại trên cam, quýt mức độ thiệt hại không lớn.
2.3. Lâm nghiệp
Công tác trồng rừng: trong quý I/2025 công tác trồng rừng mới chưa thực hiện, công việc thực hiện chủ yếu là đôn đốc, tra dặm và nghiệm thu công tác trồng rừng năm 2024 tại các đơn vị.
Diện tích rừng được chăm sóc: tổng diện tích rừng trồng được chăm sóc ước quý I/2025 là 3.920 ha, giảm 0,76% so với cùng kỳ. Chủ yếu là phần diện tích rừng trồng mới các năm trước còn nhỏ đang nằm trong độ tuổi cần được chăm sóc.
Công tác phòng chống cháy rừng: công tác phòng cháy chữa cháy rừng được đẩy mạnh, tích cực chỉ đạo tuần tra, kiểm tra, giữ nước giảm khô hạn, dự báo cấp độ rừng khô hạn,… Bên cạnh đó, các chủ rừng chuẩn bị công tác phòng cháy chữa cháy rừng theo phương châm “bốn tại chỗ”. Khi dự báo ở cấp cháy cao sẽ bố trí kịp thời lực lượng, phương tiện xuống ứng trực tại những khu vực trọng điểm; thực hiện tốt chế độ ứng trực và báo cáo thông tin, không bị động trong chỉ huy và điều hành chữa cháy rừng khi có cháy xảy ra. Vận động nhân dân phát quang bờ thửa, kênh mương và trồng cây tạo thành đường băng xanh cản lửa và kết hợp với việc làm vệ sinh sạch sẽ bờ bao khuôn hộ, đảm bảo không còn vật liệu dễ cháy ở những nơi dễ cháy xảy ra; không vào rừng trong thời gian cao điểm mùa khô, không đốt dọn đất nông nghiệp khu vực lân cận để lửa lây lan gây cháy rừng.
3. Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tháng 3/2025 tăng 12,56% so tháng trước, tăng 13,02% so cùng kỳ. Quý I năm 2025 chỉ số sản xuất tăng 3,23% so cùng kỳ. Cụ thể từng ngành công nghiệp như sau:
- Ngành khai khoáng: chỉ số sản xuất ước tính tháng 3/2025 tăng 17,66% so tháng trước, tăng 14,90% so cùng kỳ. Quý I năm 2025 chỉ số sản xuất ước tính tăng 2,50% so cùng kỳ.
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: chỉ số sản xuất ước tính tháng 3/2025 tăng 12,75% so tháng trước, tăng 12,61% so cùng kỳ. Quý I năm 2025 chỉ số sản xuất ước tính tăng 3,81% so cùng kỳ.
- Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước: chỉ số sản xuất ước tính tháng 3/2025 tăng 6,66% so tháng trước, tăng 19,47% so cùng kỳ. Quý I năm 2025 chỉ số sản xuất ước tính giảm 2,94% so cùng kỳ.
- Ngành công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: chỉ số sản xuất ước tính tháng 3/2025 giảm 11,04% so tháng trước, giảm 2,90% so cùng kỳ. Quý I năm 2025 chỉ số sản xuất ước tính tăng 0,22% so cùng kỳ.
4. Tài chính, tín dụng
4.1. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn: lũy kế từ đầu năm đến ngày 25/3/2025 đạt 1.653,11 tỷ đồng, đạt 27,62% so dự toán, tăng 5,86% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa đạt 1.604,19 tỷ đồng, đạt 27,82% so dự toán, tăng 6,67% so cùng kỳ; thu thuế xuất nhập khẩu đạt 48,92 tỷ đồng, đạt 22,24% so dự toán, giảm 15,93% so cùng kỳ.
Chi ngân sách địa phương: lũy kế từ đầu năm đến ngày 25/3/2025 đạt 3.206,99 tỷ đồng, đạt 19,33% so dự toán, tăng 33,31% so cùng kỳ; trong đó: chi cân đối ngân sách tỉnh đạt 806,02 tỷ đồng, đạt 11,09% so dự toán, giảm 1,76% so cùng kỳ; chi cân đối ngân sách huyện, xã đạt 2.334,856 tỷ đồng, đạt 37,09% so dự toán, tăng 72,57% so cùng kỳ.
4.2. Hoạt động tín dụng
Nguồn vốn huy động tại địa bàn Cà Mau tính đến 28/02/2025 đạt 44.199 tỷ đồng; ước đến cuối quý I/2025 đạt 44.632 tỷ đồng, giảm 1,28% so cuối năm 2024, tăng 6,86% so cùng kỳ.
Dư nợ tín dụng tại địa bàn Cà Mau tính đến 28/02/2025 đạt 71.427 tỷ đồng; ước đến cuối quý I/2025 đạt 72.500 tỷ đồng, tăng 1,01% so cuối năm 2024, tăng 7,59% so cùng kỳ.
5. Thương mại - dịch vụ, giá cả
5.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ (trừ dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành)
Tổng mức doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tháng 3/2025 ước đạt 8.387,90 tỷ đồng, tăng 4,98% so tháng trước, tăng 17,38% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 7.330,20 tỷ đồng, tăng 4,64% so tháng trước, tăng 16,71% so cùng kỳ. Quý I năm 2025 ước đạt 25.228,77 tỷ đồng, tăng 13,90% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 22.236,12 tỷ đồng, tăng 14,01% so cùng kỳ.
5.2. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2025 tăng 0,09% so tháng trước, tăng 3,92% so cùng kỳ. Bình quân quý I năm 2025 tăng 4,42% so cùng kỳ. Cụ thể tình hình tăng, giảm giá các nhóm hàng trong tháng 3/2025 như sau:
- Chỉ số giá hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tháng 3/2025 tăng 0,27% so tháng trước, tăng 5,44% so cùng kỳ. Trong đó: chỉ số giá lương thực giảm 1,36% so tháng trước, giảm 2,49% so cùng kỳ; chỉ số giá hàng thực phẩm tăng 0,82% so tháng trước, tăng 8,66% so cùng kỳ.
- Chỉ số giá một số mặt hàng phi lương thực, thực phẩm tháng 3/2025: hàng đồ uống và thuốc lá tăng 0,09% so tháng trước, tăng 1,33% so cùng kỳ; hàng nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,50% so tháng trước, tăng 3,30% so cùng kỳ; hàng thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01% so tháng trước, tăng 15,70% so cùng kỳ; hàng giáo dục tăng 0,06% so tháng trước, tăng 0,35% so cùng kỳ; hàng văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,06% so tháng trước, tăng 0,78% so cùng kỳ.
Chỉ số giá vàng tháng 3/2025 tăng 4,49% so tháng trước, tăng 38,48% so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3/2025 tăng 0,62% so tháng trước, tăng 3,04% so cùng kỳ.
6. Hoạt động giao thông vận tải
Khối lượng vận chuyển hành khách tháng 3/2025 ước đạt 12.261,56 nghìn HK, giảm 15,22% so tháng trước, tăng 20,40% so cùng kỳ.
Khối lượng luân chuyển hành khách tháng 3/2025 ước đạt 363.368,68 nghìn HK.km, giảm 17,35% so tháng trước, tăng 20,68% so cùng kỳ.
Khối lượng vận chuyển hàng hóa tháng 3/2025 ước đạt 455,34 nghìn tấn, tăng 6,48% so tháng trước, tăng 20,33% so cùng kỳ.
Khối lượng luân chuyển hàng hóa tháng 3/2025 ước đạt 69.446,96 nghìn tấn.km, tăng 6,50% so tháng trước, tăng 20,53% so cùng kỳ.
II. HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Giáo dục
Hoàn thành việc tổ chức thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm học 2024 - 2025. Đội tuyển học sinh giỏi THPT tỉnh Cà Mau dự thi cấp quốc gia năm học 2024 - 2025 gồm 09 đội tuyển với 71 thí sinh. Kết quả có 23 giải, trong đó có 01 giải Nhì, 08 giải Ba và 14 giải Khuyến khích.
Công tác đào tạo nghề đến ngày 14/3/2025: lũy kế đã tuyển sinh, đào tạo và bồi dưỡng cho 347 người, đạt 1,23% kế hoạch năm.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện công tác bảo quản, sửa chữa tài sản trường học, xây dựng cơ sở vật chất các trường học và kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau; việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục được tiếp tục thực hiện theo kế hoạch. Thời điểm 14/3/2025, toàn tỉnh có 386/486 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 79,42%. Trong đó: MN có 109/134 trường, tỷ lệ 81,34%; Tiểu học có 173/207 trường, tỷ lệ 83,57%; THCS có 101/112 trường, tỷ lệ 90,18% và THPT 03/33 trường, tỷ lệ 9,09%.
2. Công tác an sinh - xã hội
Trong quý I/2025, đã giải quyết việc làm cho 7.613 người, đạt 18,75% kế hoạch; tiếp nhận 1.124 hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp 1.002 hồ sơ.
3. Hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao
Hoạt động tuyên truyền mừng Đảng, mừng Xuân, tuyên truyền xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng đô thị văn minh, an toàn giao thông,... được thực hiện với nhiều hình thức: băng rôn, khẩu hiệu, pa nô, các hoạt động văn nghệ, xe ô tô lưu động,... Tổ chức Lễ hội Nghinh ông Sông Đốc; Lễ hội vía bà Thủy Long thu hút đông đảo bà con nhân dân quan tâm và cùng tham gia.
Tổ chức thành công các hoạt động, hội thao và giải thể thao kỷ niệm các ngày lễ lớn và sự kiện quan trọng của tỉnh. Thể thao thành tích cao tham gia thi đấu 04 giải đạt được 03 huy chương (01 huy chương bạc, 02 huy chương đồng).
4. Tình hình thiên tai
Công tác phòng chống lụt bão - khắc phục thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tiếp tục được kiểm tra thường xuyên và luôn duy trì. Trong tháng 3/2025, trên địa bàn tỉnh xảy ra 04 cơn dông lốc làm thiệt hại 09 căn nhà; 01 vụ ngập lụt làm ảnh hưởng vuông tôm của 07 hộ dân và 01 vuông của Ban quản lý rừng phòng hộ; 01 vụ sạt lở đất ven sông với chiều dài 20 m; 01 vụ gió mạnh trên biển làm chìm 02 tàu cá, 01 thuyền viên bị mất tích, cứu vớt an toàn 05 thuyền viên. Tổng thiệt hại do thiên tai trong tháng khoảng 6.333 triệu đồng.
Sau khi xảy ra sự việc các ngành chức năng, cùng chính quyền địa phương đã đến động viên, thăm hỏi các gia đình bị thiệt hại khắc phục khó khăn, ổn định lại cuộc sống. Bên cạnh đó, các ngành chức năng vẫn tiếp tục tuyên truyền người dân thực hiện tốt công tác phòng, chống cháy nổ, thiên tai và luôn cảnh báo người dân sống gần khu vực bờ sông, ven biển đề phòng nguy cơ sạt lở, gió lốc nhằm tránh thiệt hại về người và tài sản.
5. Tai nạn giao thông (từ ngày 15/02/2025 đến ngày 14/3/2025)
Trên địa bàn tỉnh xảy ra 04 vụ tai nạn giao thông (trên đường bộ ở địa bàn huyện Trần Văn Thời và huyện Cái Nước), giảm 01 vụ so tháng trước, giảm 02 vụ so cùng kỳ; chết 03 người, giảm 01 người so tháng trước; bị thương 02 người, tăng 01 người so tháng trước, giảm 05 người so cùng kỳ.
6. Y tế
Công tác phòng chống bệnh dịch: trong tháng 3/2025, tình hình một số bệnh gây dịch: bệnh tiêu chảy mắc 160 ca, tăng 33 ca so tháng trước, tăng 72 ca so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 25 ca, giảm 22 ca so tháng trước, giảm 17 ca so cùng kỳ; bệnh sởi mắc 22 ca, tăng 22 ca so tháng trước, tăng 21 ca so cùng kỳ; bệnh tay chân miệng mắc 40 ca, giảm 30 ca so tháng trước, giảm 23 ca so cùng kỳ. Quý I năm 2025, bệnh tiêu chảy mắc 410 ca, tăng 139 ca so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 118 ca, giảm 74 ca so cùng kỳ; bệnh sởi mắc 37 ca, tăng 35 ca so cùng kỳ; bệnh tay chân miệng mắc 402 ca, giảm 460 ca so cùng kỳ.
Công tác khám chữa bệnh: tháng 3/2025, tổng số lần khám bệnh là 318.716 lượt, tăng 10,28% so với tháng trước; bệnh nhân điều trị nội trú 19.588 lượt, tăng 18,31% so với tháng trước; ngày điều trị nội trú 103.004 ngày, tăng 3,32% so với tháng trước. Công suất sử dụng giường bệnh tại các Bệnh viện, Trung tâm Y tế và Phòng khám đa khoa khu vực cụ thể như sau: 05 Bệnh viện tuyến tỉnh đạt trung bình 69,54%, 05 Bệnh viện đa khoa huyện, thành phố đạt trung bình 76,19%, 04 Trung tâm Y tế có giường bệnh đạt trung bình 69,08%, 07 Phòng khám đa khoa khu vực đạt trung bình 3,9%, Y tế ngành đạt 16,26%, Bệnh viện ngoài công lập đạt 56,11%.
Trên đây là những nét cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội tháng 3 và quý I năm 2025 tỉnh Cà Mau./.