image banner
Nhiệt liệt chào mừng 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2025)!

Huyện Thới Bình

Dân số : 135,681 người

Diện tích : 636.4 km2

Huyện U Minh

Dân số : 101,815 người

Diện tích : 771.8 km2

Thành phố Cà Mau

Dân số : 222,991 người

Diện tích : 249.2 km2

Huyện Trần Văn Thới

Dân số : 189,126 người

Diện tích : 697.5 km2

Huyện Đầm Dơi

Dân số : 183,332 người

Diện tích : 810.0 km2

Huyện Cái Nước

Dân số : 138,444 người

Diện tích : 417,1 km2

Huyện Phú Tân

Dân số : 103,894 người

Diện tích : 448.2 km2

Huyện Năm Căn

Dân số : 65,719 người

Diện tích : 482,8 km2

Huyện Ngọc Hiển

Dân số : 77,819 người

Diện tích : 708.6 km2

Huyện Thới Bình

Dân số : 135,681 người

Diện tích : 636.4 km2

Huyện U Minh

Dân số : 101,815 người

Diện tích : 771.8 km2

Thành phố Cà Mau

Dân số : 222,991 người

Diện tích : 249.2 km2

Huyện Trần Văn Thới

Dân số : 189,126 người

Diện tích : 697.5 km2

Huyện Đầm Dơi

Dân số : 183,332 người

Diện tích : 810.0 km2

Huyện Cái Nước

Dân số : 138,444 người

Diện tích : 417,1 km2

Huyện Phú Tân

Dân số : 103,894 người

Diện tích : 448.2 km2

Huyện Năm Căn

Dân số : 65,719 người

Diện tích : 482,8 km2

Huyện Ngọc Hiển

Dân số : 77,819 người

Diện tích : 708.6 km2

Tình hình Kinh tế - Xã hội tỉnh Cà Mau tháng 11 năm 2024
Màu chữ

I. TÌNH HÌNH KINH TẾ

1. Ngư, nông, lâm nghiệp

1.1. Thủy sản 

Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng 11/2024 ước đạt 56.060 tấn, tăng 3,63% so cùng kỳ; trong đó: tôm 22.355 tấn, tăng 18,22% so cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng năm 2024 ước đạt 591.766 tấn, tăng 1,84% so cùng kỳ; trong đó: tôm 229.946 tấn, tăng 3,18% so cùng kỳ. Chia ra:

- Sản lượng khai thác thủy sản lũy kế 11 tháng năm 2024 ước đạt 216.397 tấn, tăng 0,91% so cùng kỳ.

- Sản lượng nuôi trồng thủy sản lũy kế 11 tháng năm 2024 ước đạt 375.369 tấn, tăng 2,38% so cùng kỳ.

1.2. Nông nghiệp

Tình hình sản xuất lúa:

- Lúa vụ đông xuân (gieo trồng năm 2024 thu hoạch năm 2025 tính vụ đông xuân năm 2025): tính đến 20/11/2024, diện tích gieo trồng lúa vụ đông xuân đạt khoảng 24.714 ha (thành phố Cà Mau 2.480 ha, huyện Trần Văn Thời 19.474 ha, huyện Thới Bình 530 ha và huyện U Minh 2.230 ha), đạt 70,16% so kế hoạch, tăng 26,83% so cùng kỳ. Thời tiết thuận lợi cho khâu làm đất nên tiến độ gieo trồng nhanh hơn cùng kỳ năm trước.

- Lúa hè thu: đến nay, thu hoạch dứt điểm với diện tích 34.954 ha, chiếm 99,18% diện tích gieo cấy (do mưa lớn làm thiệt hại 290 ha tại huyện Trần Văn Thời không thu hoạch); năng suất thu hoạch bình quân đạt 50,64 tạ/ha, tăng 1,12 tạ/ha (tăng 2,26%); sản lượng thu hoạch đạt 177.011,94 tấn, tăng 2.477,62 tấn (tăng 1,42%) so với vụ hè thu năm 2023. 

- Lúa mùa (gieo trồng cuối năm 2024 thu hoạch đầu năm 2025 tính vụ mùa năm 2025): tổng diện tích lúa vụ mùa đã xuống giống dứt điểm trong tháng 10 đạt 46.173 ha, tăng 7,68% so cùng kỳ năm trước. Lúa vụ mùa chủ yếu đang trong giai đoạn đứng cái - làm đòng, do ảnh hưởng của đất nhiễm phèn, mặn nên một số diện tích bị thiệt hại, ngành nông nghiệp đang tiến hành rà soát, thống kê số lượng và mức độ thiệt hại tại các huyện có trồng lúa trên địa bàn tỉnh. 

Tình hình sản xuất một số cây trồng hàng năm khác ngoài lúa ước tính đến 20/11/2024:

- Diện tích gieo trồng ngô ước đạt 621 ha, tăng 4,02%; sản lượng thu hoạch ước đạt 3.150 tấn, tăng 5,36% so với cùng kỳ. 

- Diện tích gieo trồng khoai lang ước đạt 127 ha, tăng 0,55%; sản lượng thu hoạch ước đạt 582 tấn, tăng 1,49% so với cùng kỳ.

- Diện tích gieo trồng rau, cải các loại ước đạt 7.450 ha, tăng 5,37%; sản lượng thu hoạch ước đạt 51.980 tấn, tăng 5,82% so với cùng kỳ.

- Diện tích gieo trồng đậu các loại ước đạt 182 ha, tăng 4,90%; sản lượng thu hoạch ước đạt 505 tấn, tăng 4,38% so với cùng kỳ.

Tình hình sâu bệnh: diện tích lúa mùa, lúa tôm, lúa đông xuân bị gây hại bởi sâu phao, bọ trĩ, sâu cuốn lá nhỏ, chuột, ốc bưu vàng,… gây hại rải rác với mức độ thiệt hại nhẹ. Lũy kế diện tích bị ảnh hưởng từ đầu năm đến nay là 23.312 ha, đã phòng trừ và khắc phục kịp thời; trên rau màu: ảnh hưởng sâu tơ, sâu xanh, bọ nhảy, bọ trĩ, sương mai,… xuất hiện rải rác trên rau, màu ở một vài nơi trong tỉnh mức độ thiệt hại nhỏ, diện tích bị ảnh hưởng lũy kế 590,50 ha, người dân đã phòng trừ xong; trên cây ăn trái: bị ảnh hưởng của sâu đục cành, ngọn, ruồi đục trái gây hại trên xoài, sâu vẽ bùa gây hại trên cam, quýt, sâu đầu đen gây hại trên dừa mức độ thiệt hại không lớn.

1.3. Lâm nghiệp

Công tác trồng rừng: ước thực hiện trong tháng 11 là 1.110 ha, tăng 5,77% so với cùng kỳ. Lũy kế từ đầu năm đến nay đã trồng được 3.830 ha, trong đó: trồng lại rừng sau khai thác 3.565,53 ha, trồng mới 264,47 ha.

Công tác quản lý bảo vệ rừng: các đơn vị và chủ rừng tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, quản lý bảo vệ rừng nhằm hạn chế tối đa các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng. Trong tháng 11 đã phát hiện 05 vụ vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng, chủ yếu là khai thác rừng và vận chuyển lâm sản trái pháp luật.

2. Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tháng 11/2024 tăng 2,68% so tháng trước, tăng 17,79% so cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng năm 2024 chỉ số sản xuất tăng 6,95% so cùng kỳ. Cụ thể từng ngành công nghiệp như sau:

- Ngành khai khoáng: chỉ số sản xuất ước tính tháng 11/2024 tăng 3,22% so tháng trước, tăng 24,80% so cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng năm 2024 chỉ số sản xuất ước tính tăng 4,99% so cùng kỳ.

- Ngành công nghiệp chế biến chế tạo: chỉ số sản xuất ước tính tháng 11/2024 tăng 1,24% so tháng trước, tăng 17,00% so cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng năm 2024 chỉ số sản xuất ước tính tăng 6,86% so cùng kỳ. 

- Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước: chỉ số sản xuất ước tính tháng 11/2024 tăng 30,58% so tháng trước, tăng 22,20% so cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng năm 2024 chỉ số sản xuất ước tính tăng 13,49% so cùng kỳ. 

- Ngành công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: chỉ số sản xuất ước tính tháng 11/2024 tăng 2,40% so tháng trước, giảm 0,17% so cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng năm 2024 chỉ số sản xuất ước tính tăng 4,13% so cùng kỳ.

3. Tài chính, tín dụng

3.1. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn: lũy kế từ đầu năm đến ngày 26/11/2024 đạt 5.498,13 tỷ đồng, đạt 103,04% so dự toán, tăng 8,97% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa đạt 5.194,65 tỷ đồng, đạt 99,32% so dự toán, tăng 5,96% so cùng kỳ.

Chi ngân sách địa phương: lũy kế từ đầu năm đến ngày 26/11/2024 đạt 9.963,25 tỷ đồng, đạt 79,20% so dự toán, giảm 12,55% so cùng kỳ; trong đó: chi ngân sách tỉnh trong cân đối đạt 3.982,60 tỷ đồng, đạt 65,00% so dự toán, giảm 24,51% so cùng kỳ; chi ngân sách huyện, xã trong cân đối đạt 5.286,13 tỷ đồng, đạt 99,07% so dự toán, tăng 9,95% so cùng kỳ. 

3.2. Hoạt động tín dụng

Các TCTD thực hiện nghiêm túc quy định mức lãi suất huy động vốn theo chỉ đạo của Thống đốc NHNN. Nguồn vốn huy động tại địa phương đáp ứng được khoảng 62% so với tổng dư nợ cho vay, tương đương so với năm trước, phần còn lại các chi nhánh Ngân hàng - TCTD tranh thủ nhận vốn điều hòa trong từng hệ thống để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn phục vụ cho chương trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương. 

4. Thương mại - dịch vụ, giá cả

4.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ (trừ dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành)

Tổng mức doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tháng 11/2024 ước đạt 8.819,58 tỷ đồng, tăng 4,69% so tháng trước, tăng 23,41% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 7.855,08 tỷ đồng, tăng 5,01% so với tháng trước, tăng 23,42% so với cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng năm 2024 tổng mức doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ ước đạt 88.147,74 tỷ đồng, tăng 17,94% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 76.631,14 tỷ đồng, tăng 16,80% so cùng kỳ.

4.2. Giá cả

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2024 tăng 0,60% so tháng trước, tăng 4,10% so cùng kỳ. Bình quân 11 tháng năm 2024 tăng 4,99% so cùng kỳ. Trong đó:

- Chỉ số giá hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tháng 11/2024 tăng 0,88% so tháng trước, tăng 6,23% so cùng kỳ. Trong đó: chỉ số giá lương thực tăng 0,29% so tháng trước, tăng 4,78% so cùng kỳ; chỉ số giá hàng thực phẩm tăng 0,97% so tháng trước, tăng 5,17% so cùng kỳ.

- Chỉ số giá các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm tháng 11/2024 cụ thể: hàng đồ uống và thuốc lá tăng 0,09% so tháng trước, tăng 2,41% so cùng kỳ; hàng may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,24% so tháng trước, tăng 1,90% so cùng kỳ; hàng nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,26% so tháng trước, tăng 3,82% so cùng kỳ; hàng thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,49% so tháng trước, tăng 2,94% so cùng kỳ; hàng văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,03% so tháng trước, tăng 2,39% so cùng kỳ;…

Chỉ số giá vàng tháng 11/2024 tăng 1,26% so tháng trước, tăng 43,60% so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 11/2024 tăng 1,75% so tháng trước, tăng 2,91% so cùng kỳ. 

5. Hoạt động giao thông vận tải

Khối lượng vận chuyển hành khách tháng 11/2024 ước đạt 10.690,54 nghìn HK, tăng 6,72% so tháng trước, tăng 7,80% so cùng kỳ. 

Khối lượng luân chuyển hành khách tháng 11/2024 ước đạt 316.776,37 nghìn HK.km, tăng 7,62% so tháng trước, tăng 6,60% so cùng kỳ.

Khối lượng vận chuyển hàng hóa tháng 11/2024 ước đạt 391,98 nghìn tấn, tăng 7,67% so tháng trước, tăng 5,21% so cùng kỳ.

Khối lượng luân chuyển hàng hóa tháng 11/2024 ước đạt 59.789,96 nghìn tấn.km, tăng 7,73% so tháng trước, tăng 7,28% so cùng kỳ.

II. HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA - XÃ HỘI

1. Giáo dục

Xây dựng và triển khai Kế hoạch đánh giá trên diện rộng theo Đề án 468 của Bộ GD&ĐT; họp Hội đồng bộ môn thống nhất đề cương ôn thi chọn học sinh giỏi năm 2025; theo dõi tổ chức dạy bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi dự thi cấp quốc gia, năm học 2024 - 2025; triển khai sử dụng Hệ thống học liệu tiếng Anh trên máy tính và trực tuyến cấp Tiểu học (lớp 1 - 5). 

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện công tác bảo quản, sửa chữa tài sản trường học, xây dựng cơ sở vật chất các trường học và kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh.

Việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục được tiếp tục thực hiện theo kế hoạch. Thời điểm 14/11/2024, toàn tỉnh có 384/488 trường đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ 78,69%. Trong đó: MN có 108/134 trường, tỷ lệ 80,60%; TH có 172/209 trường, tỷ lệ 82,30%; THCS 101/112 trường, tỷ lệ 90,18% và THPT 03/33 trường, tỷ lệ 9,09%.

2. Công tác an sinh - xã hội

Lũy kế đến 26/11/2024, giải quyết việc làm cho 47.936 người, đạt 118,95% kế hoạch; tuyển sinh, đào tạo và bồi dưỡng 28.569 người, đạt 102,03% kế hoạch; tiếp nhận 7.966 hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp 7.921 hồ sơ.

Tiếp tục thực hiện tiếp nhận, thẩm định, công nhận và giải quyết các chế độ chính sách ưu đãi cho người có công theo quy định. Vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa lũy kế đến 26/11/2024 là 12.276,70 triệu đồng, đạt 120,36% kế hoạch. 

3. Hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao 

Hoạt động văn hóa: hoạt động tuyên truyền kỷ niệm 70 năm sự kiện tập kết ra Bắc (1954 - 2024) được các địa phương triển khai thực hiện rộng khắp, tạo hiệu ứng lan tỏa tốt. Công tác tuyên truyền, giáo dục truyền thống được tổ chức thường xuyên, trong tháng 11/2024 đã tổ chức các cuộc triển lãm, trưng bày: triển lãm “Văn Miếu - Quốc Tử Giám - Không gian sáng tạo của thủ đô Hà Nội”; chuyên đề “Hoàng Sa - Trường Sa của Việt Nam” năm 2024, về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh,... 

Hoạt động thể dục, thể thao: trong tháng 11/2024 đã tham gia thi đấu 04 giải đạt được 07 huy chương, luỹ kế từ đầu năm đến 15/11/2024 là 130 huy chương bao gồm: 28 huy chương vàng, 31 huy chương bạc và 71 huy chương đồng. Tổng số vận động viên đang đào tạo hiện nay là 162 thuộc 03 tuyến vận động viên được duy trì tập luyện với 14 môn thể thao như: Cầu lông, Boxing, Quần vợt, Vovinam, Kickboxing, Taekwondo, Pencatsilat, Đua thuyền, Bóng chuyền Bãi biển, Điền kinh, Thể hình, Vật, Jujitsu và Cử tạ.

4. Tình hình thiên tai

Công tác phòng chống lụt bão - khắc phục thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tiếp tục được kiểm tra thường xuyên và duy trì. Trong tháng trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 cơn dông lốc làm thiệt hại 03 căn nhà; sét đánh làm chết 01 người; triều cường dâng cao làm bể 105 m bờ bao vuông tôm, thiệt hại 2,5 ha với 07 ao nuôi tôm siêu thâm canh và thủy sản khác; 05 vụ sóng lớn trên biển làm chìm 02 tàu cá; 03 vụ sạt lở, sụt lún đất với tổng chiều dài 50 m làm thiệt hại 03 căn nhà. Tổng giá trị thiệt hại khoảng 2.196 triệu đồng.

Sau khi xảy ra sự việc các ngành chức năng, cùng chính quyền địa phương đã đến động viên, thăm hỏi các gia đình bị thiệt hại khắc phục khó khăn, ổn định lại cuộc sống. Bên cạnh đó, các ngành chức năng vẫn tiếp tục tuyên truyền người dân thực hiện tốt công tác phòng, chống cháy nổ, thiên tai và luôn cảnh báo người dân sống gần khu vực bờ sông, ven biển đề phòng nguy cơ sạt lở, gió lốc nhằm tránh thiệt hại về người và tài sản. 

5. Tai nạn giao thông (từ ngày 15/10/2024 đến ngày 14/11/2024)

Trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ tai nạn giao thông (trên đường bộ ở địa bàn thành phố Cà Mau và huyện U Minh), giảm 05 vụ so tháng trước, tăng 01 vụ so cùng kỳ; chết 02 người, giảm 03 người so tháng trước, tăng 02 người so cùng kỳ; bị thương 03 người, giảm 01 người so tháng trước, không đổi so cùng kỳ.

6. Y tế

Công tác phòng chống bệnh dịch: trong tháng 11/2024, tình hình một số bệnh cụ thể: bệnh tiêu chảy mắc 133 ca, giảm 17 ca so tháng trước, tăng 55 ca so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 91 ca, tăng 09 ca so tháng trước, giảm 66 ca so cùng kỳ; bệnh tay chân miệng mắc 552 ca, tăng 388 ca so tháng trước, giảm 931 ca so cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng năm 2024, bệnh tiêu chảy mắc 1.570 ca, tăng 341 ca so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 591 ca, giảm 597 ca so cùng kỳ; bệnh tay chân miệng mắc 2.125 ca, giảm 850 ca so cùng kỳ. 

Công tác khám chữa bệnh: trong tháng 11/2024 tổng số lần khám bệnh là 368.514 lượt, tăng 17,02% so với tháng trước; bệnh nhân điều trị nội trú 21.890 lượt, tăng 21,03% so với tháng trước; ngày điều trị nội trú 138.849 ngày, tăng 23,66% so với tháng trước. Công suất sử dụng giường bệnh tại các đơn vị cụ thể như sau: 05 Bệnh viện tuyến tỉnh đạt trung bình 116,14%, 05 Bệnh viện đa khoa huyện, thành phố đạt trung bình 115,10%, 04 Trung tâm Y tế có giường bệnh đạt trung bình 89,79%, 07 Phòng khám đa khoa khu vực đạt trung bình 5,5%, Y tế ngành đạt 44,98%, Bệnh viện ngoài công lập đạt 60,57%.

Trên đây là những nét cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2024 tỉnh Cà Mau./.

Kiều Tiên

Huyện Thới Bình

Dân số : 135,681 người

Diện tích : 636.4 km2

Huyện U Minh

Dân số : 101,815 người

Diện tích : 771.8 km2

Thành phố Cà Mau

Dân số : 222,991 người

Diện tích : 249.2 km2

Huyện Trần Văn Thới

Dân số : 189,126 người

Diện tích : 697.5 km2

Huyện Đầm Dơi

Dân số : 183,332 người

Diện tích : 810.0 km2

Huyện Cái Nước

Dân số : 138,444 người

Diện tích : 417,1 km2

Huyện Phú Tân

Dân số : 103,894 người

Diện tích : 448.2 km2

Huyện Năm Căn

Dân số : 65,719 người

Diện tích : 482,8 km2

Huyện Ngọc Hiển

Dân số : 77,819 người

Diện tích : 708.6 km2

Cơ quan chủ quản: Cục Thống kê tỉnh Cà Mau.

Chịu trách nhiệm: Ông Trần Thanh Bình - Cục trưởng Cục Thống kê - Trưởng Ban Biên tập.

Địa chỉ: Số 99 Ngô Quyền, Phường 1, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

Điện thoại: 02903.837055 – Fax: 02903 835632

Email: camau@gso.gov.vn

ipv6 ready
Chung nhan Tin Nhiem Mang