image banner
Nhiệt liệt chào mừng 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2025)!

Huyện Thới Bình

Dân số : 135,681 người

Diện tích : 636.4 km2

Huyện U Minh

Dân số : 101,815 người

Diện tích : 771.8 km2

Thành phố Cà Mau

Dân số : 222,991 người

Diện tích : 249.2 km2

Huyện Trần Văn Thới

Dân số : 189,126 người

Diện tích : 697.5 km2

Huyện Đầm Dơi

Dân số : 183,332 người

Diện tích : 810.0 km2

Huyện Cái Nước

Dân số : 138,444 người

Diện tích : 417,1 km2

Huyện Phú Tân

Dân số : 103,894 người

Diện tích : 448.2 km2

Huyện Năm Căn

Dân số : 65,719 người

Diện tích : 482,8 km2

Huyện Ngọc Hiển

Dân số : 77,819 người

Diện tích : 708.6 km2

Huyện Thới Bình

Dân số : 135,681 người

Diện tích : 636.4 km2

Huyện U Minh

Dân số : 101,815 người

Diện tích : 771.8 km2

Thành phố Cà Mau

Dân số : 222,991 người

Diện tích : 249.2 km2

Huyện Trần Văn Thới

Dân số : 189,126 người

Diện tích : 697.5 km2

Huyện Đầm Dơi

Dân số : 183,332 người

Diện tích : 810.0 km2

Huyện Cái Nước

Dân số : 138,444 người

Diện tích : 417,1 km2

Huyện Phú Tân

Dân số : 103,894 người

Diện tích : 448.2 km2

Huyện Năm Căn

Dân số : 65,719 người

Diện tích : 482,8 km2

Huyện Ngọc Hiển

Dân số : 77,819 người

Diện tích : 708.6 km2

Tình hình Kinh tế - Xã hội tỉnh Cà Mau tháng 9 và 9 tháng năm 2024
Màu chữ

I. TÌNH HÌNH KINH TẾ

1. Ngư, nông, lâm nghiệp

1.1. Thủy sản

Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng 9/2024 ước đạt 51.240 tấn, tăng 0,64% so cùng kỳ; trong đó: tôm 19.852 tấn, tăng 3,67% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2024 ước đạt 483.400 tấn, tăng 1,83% so cùng kỳ; trong đó: tôm 187.676 tấn, tăng 1,42% so cùng kỳ. Chia ra:

- Sản lượng khai thác thủy sản lũy kế 9 tháng năm 2024 ước đạt 177.031 tấn, tăng 0,82% so cùng kỳ.

- Sản lượng nuôi trồng thủy sản lũy kế 9 tháng năm 2024 ước đạt 306.369 tấn, tăng 2,42% so cùng kỳ.

1.2. Nông nghiệp

Tình hình sản xuất lúa

Xuống giống lúa vụ mùa: tổng diện tích gieo trồng đến nay đạt khoảng 32.707 ha (lúa mùa 2.225 ha ở huyện U Minh; lúa tôm 30.482 ha, trong đó: thành phố Cà Mau 625 ha, huyện U Minh 11.461 ha, huyện Thới Bình 14.500 ha, huyện Trần Văn Thời 2.550 ha, huyện Cái Nước 1.346 ha), tăng 6.041 ha, tăng 22,65% so cùng kỳ. Do đầu vụ đến nay mưa nhiều, lượng mưa lớn thuận lợi cho công tác rửa mặn xuống giống lúa tôm nên diện tích gieo trồng tăng so cùng kỳ năm trước.

Lúa hè thu: sinh trưởng và phát triển khá, đang giai đoạn làm đòng, trổ chín. Tổng diện tích gieo trồng lúa vụ hè thu đạt khoảng 35.244 ha. Đến nay, diện tích thu hoạch ước đạt 13.295 ha; sản lượng thu hoạch ước đạt 67.745 tấn.

Tình hình sản xuất một số cây trồng hàng năm khác ngoài lúa ước 9 tháng năm 2024:

- Diện tích gieo trồng ngô ước 9 tháng đạt 484 ha, tăng 4,20%; diện tích thu hoạch ước đạt 467 ha, tăng 3,55%; sản lượng thu hoạch ước đạt 2.365 tấn, tăng 3,80% so với cùng kỳ.

- Diện tích gieo trồng mía ước 9 tháng đạt 206 ha, giảm 7,00%; diện tích thu hoạch ước đạt 186 ha, giảm 11%; sản lượng thu hoạch ước đạt 8.026 tấn, giảm 12,26% so với cùng kỳ.

- Diện tích gieo trồng rau, cải các loại ước 9 tháng đạt 5.965 ha, tăng 3,74%; diện tích thu hoạch ước đạt 5.590 ha, tăng 3,71%; sản lượng thu hoạch ước đạt 40.870 tấn, tăng 4,39% so với cùng kỳ.

- Diện tích gieo trồng đậu các loại ước 9 tháng đạt 143 ha, tăng 3,25%; diện tích thu hoạch ước đạt 118 ha, tăng 2,61%; sản lượng thu hoạch ước đạt 345 tấn, tăng 3,82% so với cùng kỳ.

Tình hình sâu bệnh: trong 9 tháng năm 2024, có các đối tượng sâu bệnh gây hại trên cây trồng rải rác, mức độ thiệt hại từ nhẹ đến trung bình. Trên cây lúa: bị gây hại bởi chuột, dế, ốc bưu vàng, sâu cuốn lá, bạc lá, đạo ôn cổ bông,… gây hại rải rác với mức độ thiệt hại từ nhẹ đến trung bình. Diện tích bị ảnh hưởng lũy kế từ đầu năm là 18.124 ha, người dân đã phòng trừ và khắc phục kịp thời; trên rau màu: bị ảnh hưởng bởi sâu tơ, sâu khoang, sâu xanh, bọ nhảy, bọ trĩ,… xuất hiện rải rác ở một vài nơi trong tỉnh mức độ thiệt hại nhỏ, diện tích bị ảnh hưởng lũy kế 488,50 ha, người dân đã phòng trừ và khắc phục kịp thời; trên cây ăn trái: bị ảnh hưởng của sâu đục cành, ngọn, ruồi đục trái gây hại trên xoài, sâu vẽ bùa gây hại trên cam, quýt, sâu đầu đen gây hại trên dừa mức độ thiệt hại không lớn.

1.3. Lâm nghiệp

Công tác trồng rừng: công tác trồng rừng năm 2024 của các đơn vị chưa triển khai thực hiện, các phương án trồng rừng năm 2024 đang còn trong giai đoạn chờ phê duyệt. Hiện tại, công việc chủ yếu là đôn đốc tra dặm và nghiệm thu công tác trồng rừng năm 2023 tại các đơn vị.

Công tác quản lý bảo vệ rừng: các Hạt Kiểm lâm, Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng tổ chức thực hiện công tác tuần tra, kiểm tra, quản lý bảo vệ rừng; thực hiện các biện pháp chống chặt phá cây rừng, khai thác rừng và vận chuyển lâm sản và động vật hoang dã trái pháp luật.

Công tác phòng, chống cháy rừng: mùa khô đã đi qua, hiện nay nguy cơ cháy rừng hầu như không còn, công tác phòng cháy chữa cháy rừng cơ bản đã kết thúc. Các đơn vị kiểm tra máy móc, vệ sinh trang thiết bị, phương tiện phòng cháy chữa cháy rừng và đưa vào kho bảo quản.

2. Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tháng 9/2024 tăng 12,73% so tháng trước, tăng 15,21% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2024 chỉ số sản xuất ước tính tăng 5,06% so cùng kỳ. Cụ thể từng ngành công nghiệp như sau:

- Ngành khai khoáng: chỉ số sản xuất ước tính tháng 9/2024 tăng 41,77% so tháng trước, giảm 7,95% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2024 chỉ số sản xuất ước tính tăng 3,62% so cùng kỳ.

- Ngành công nghiệp chế biến chế tạo: chỉ số sản xuất ước tính tháng 9/2024 tăng 10,97% so tháng trước, tăng 20,24% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2024 chỉ số sản xuất ước tính tăng 4,86% so cùng kỳ.

- Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước: chỉ số sản xuất ước tính tháng 9/2024 tăng 5,42% so tháng trước, giảm 17,76% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2024 chỉ số sản xuất ước tính tăng 11,40% so cùng kỳ.

- Ngành công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: chỉ số sản xuất ước tính tháng 9/2024 tăng 3,57% so tháng trước, tăng 0,55% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2024 chỉ số sản xuất ước tính tăng 6,39% so cùng kỳ.

3. Tài chính, tín dụng

3.1. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn: lũy kế từ đầu năm đến ngày 24/9/2024 đạt 4.456,17 tỷ đồng, đạt 83,51% so dự toán, tăng 9,44% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa đạt 4.190,90 tỷ đồng, đạt 80,13% so dự toán, tăng 5,72% so cùng kỳ.

Chi ngân sách địa phương: lũy kế từ đầu năm đến ngày 24/9/2024 đạt 7.768,70 tỷ đồng, đạt 61,76% so dự toán, giảm 14,88% so cùng kỳ; trong đó: chi ngân sách tỉnh trong cân đối đạt 2.791,99 tỷ đồng, đạt 45,57% so dự toán, giảm 32,63% so cùng kỳ; chi ngân sách huyện, xã trong cân đối đạt 4.433,06 tỷ đồng, đạt 83,09% so dự toán, tăng 12,24% so cùng kỳ.

3.2. Hoạt động tín dụng

Tổng nguồn vốn huy động tại địa phương đến 31/8/2024 đạt 43.192 tỷ đồng, tăng 2,94% so với đầu năm; ước đến 30/9/2024 đạt 43.509 tỷ đồng, tăng 3,69% so với đầu năm. Các TCTD thực hiện nghiêm túc quy định mức lãi suất huy động vốn theo chỉ đạo của Thống đốc NHNN. Nguồn vốn huy động tại địa phương đáp ứng được khoảng 60% so với tổng dư nợ cho vay, so với cùng kỳ năm trước giảm 2% (cùng kỳ năm trước là 62%), phần còn lại các chi nhánh Ngân hàng - TCTD tranh thủ nhận vốn điều hòa trong từng hệ thống để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn phục vụ cho chương trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Tổng dư nợ cho vay đến 31/8/2024 đạt 71.694 tỷ đồng, tăng 3,37% so với đầu năm; ước đến 30/9/2024 đạt 72.561 tỷ đồng, tăng 4,62% so với đầu năm. Trong đó: dư nợ cho vay ngắn hạn ước đạt 51.992 tỷ đồng, dư nợ cho vay trung, dài hạn ước đạt 20.569 tỷ đồng.

4. Thương mại - dịch vụ, giá cả

4.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ (trừ dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành)

Tổng mức doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tháng 9/2024 ước đạt 8.430 tỷ đồng, tăng 5,86% so tháng trước, tăng 23,24% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 7.434,75 tỷ đồng, tăng 5,11% so với tháng trước, tăng 22,22% so với cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2024 tổng mức doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ ước đạt 71.027,81 tỷ đồng, tăng 17,47% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 61.434,70 tỷ đồng, tăng 15,79% so cùng kỳ.

4.2. Giá cả

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2024 giảm 0,01% so tháng trước, tăng 3,48% so cùng kỳ. Bình quân 9 tháng năm 2024 tăng 5,22% so cùng kỳ. Trong đó:

- Chỉ số giá hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tháng 9/2024 tăng 0,43% so tháng trước, tăng 5,45% so cùng kỳ. Trong đó: chỉ số giá lương thực tháng 9/2024 tăng 0,09% so tháng trước, tăng 10,83% so cùng kỳ; chỉ số giá hàng thực phẩm tháng 9/2024 tăng 0,27% so tháng trước, tăng 2,65% so cùng kỳ.

- Chỉ số giá các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm tháng 9/2024 cụ thể: hàng may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,02% so tháng trước, tăng 1,70% so cùng kỳ; hàng nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,38% so tháng trước, tăng 3,34% so cùng kỳ; hàng thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,12% so tháng trước, tăng 3,52% so cùng kỳ; hàng giao thông giảm 2,74% so tháng trước, giảm 5,29% so cùng kỳ;...

Chỉ số giá vàng tháng 9/2024 tăng 1,77% so tháng trước, tăng 38,25% so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 9/2024 giảm 1,96% so tháng trước, tăng 1,13% so cùng kỳ.

5. Hoạt động giao thông vận tải

Khối lượng vận chuyển hành khách tháng 9/2024 ước đạt 11.766,68 nghìn HK, tăng 7,22% so tháng trước, tăng 27,63% so cùng kỳ.

Khối lượng luân chuyển hành khách tháng 9/2024 ước đạt 350.136,82 nghìn HK.km, tăng 7,54% so tháng trước, tăng 26,23% so cùng kỳ.

Khối lượng vận chuyển hàng hóa tháng 9/2024 ước đạt 435,27 nghìn tấn, tăng 7,94% so tháng trước, tăng 27,49% so cùng kỳ.

Khối lượng luân chuyển hàng hóa tháng 9/2024 ước đạt 66.449,44 nghìn tấn.km, tăng 8,00% so tháng trước, tăng 30,15% so cùng kỳ.

II. HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA - XÃ HỘI

1. Giáo dục: kết quả thực hiện một số nhiệm trọng tâm:

- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện công tác bảo quản, sửa chữa tài sản trường học, xây dựng cơ sở vật chất các trường học và kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh.

- Hoàn thành công tác tổ chức, lưu trữ hồ sơ và bài thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024; công bố kết quả và xét tốt nghiệp THPT năm 2024, in và trả Chứng nhận kết quả thi cho thí sinh, chuẩn y và công nhận kết quả tốt nghiệp THPT năm 2024 của tỉnh.

- Tổ chức Khai giảng năm học 2024-2025; theo dõi, tổng hợp tình hình và số lượng học sinh tựu trường, năm học 2024-2025; tổng hợp báo cáo tình hình và kết quả hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn chuẩn bị cho năm học mới.

- Việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục được tiếp tục thực hiện theo kế hoạch. Tính đến 14/9/2024, toàn tỉnh có 380/488 trường đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ 77,87%. Trong đó: MN có 108/134 trường, tỷ lệ 80,60%; TH có 170/209 trường, tỷ lệ 81,34%; THCS 99/112 trường, tỷ lệ 88,39% và THPT 03/33 trường, tỷ lệ 9,09%.

2. Công tác an sinh - xã hội

Lũy kế đến 24/9/2024, giải quyết việc làm cho 41.205 người, đạt 102,25% kế hoạch; tuyển sinh, đào tạo và bồi dưỡng 20.054 người, đạt 71,62% kế hoạch; tiếp nhận 6.882 hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp 6.754 hồ sơ.

Tiếp tục thực hiện tiếp nhận, thẩm định, công nhận và giải quyết các chế độ chính sách ưu đãi cho người có công theo quy định. Vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa lũy kế đến 24/9/2024 là 11.335,9 triệu đồng, đạt 111,14% kế hoạch.

3. Hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao

Hoạt động văn hóa: công tác tuyên truyền cổ động trực quan phục vụ nhiệm vụ chính trị tại địa phương được triển khai đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, tập trung tuyên truyền: Ngày Thương binh Liệt sỹ 27/7; Ngày Cách mạng tháng Tám thành công 19/8; Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 02/9; Đại hội Đại biểu Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh Cà Mau; Đại hội dân tộc Thiểu số tỉnh Cà Mau; tuyên truyền 07 công trình chào mừng Đại hội Đảng lần thứ XVII; tuyên truyền xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh,…

Hoạt động thể dục, thể thao: lũy kế từ đầu năm đến 20/9/2024, đạt 105 huy chương. Công tác đào tạo, tập luyện các vận động viên thể thao được duy trì tập luyện với 13 môn thể thao như: Boxing, Bóng chuyền bãi biển, Cử tạ, Cầu lông, Đua thuyền, Điền kinh, Jujitsu, Kurash, Taekondo, kickboxing, thể hình, Vật, Vovinam với tổng số 172 Vận động viên.

4. Tình hình thiên tai

Thiên tai: công tác phòng chống lụt bão - khắc phục thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tiếp tục được kiểm tra thường xuyên và luôn duy trì. Trong tháng trên địa bàn tỉnh xảy ra 09 cơn dông lốc làm thiệt hại 21 căn nhà; 16 vụ sạt lở, sụt lún đất với tổng chiều dài 506 m, làm thiệt hại 01 căn nhà. Tổng giá trị thiệt hại khoảng 2.522 triệu đồng.

Sau khi xảy ra sự việc các ngành chức năng, cùng chính quyền địa phương đã đến động viên, thăm hỏi các gia đình bị thiệt hại khắc phục khó khăn, ổn định lại cuộc sống. Bên cạnh đó, các ngành chức năng vẫn tiếp tục tuyên truyền người dân thực hiện tốt công tác phòng, chống cháy nổ, thiên tai và luôn cảnh báo người dân sống gần khu vực bờ sông, ven biển đề phòng nguy cơ sạt lở, gió lốc nhằm tránh thiệt hại về người và tài sản.

5. Tai nạn giao thông (từ ngày 15/8/2024 đến ngày 14/9/2024)

Trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ tai nạn giao thông (trên đường bộ ở địa bàn huyện Trần Văn Thời và huyện Cái Nước), giảm 01 vụ so tháng trước, giảm 07 vụ so cùng kỳ; chết 02 người, giảm 01 người so tháng trước và cùng kỳ.

6. Y tế

Công tác phòng chống bệnh dịch: trong tháng 9/2024, tình hình một số bệnh cụ thể: bệnh tiêu chảy mắc 222 ca, tăng 36 ca so tháng trước, tăng 99 ca so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 56 ca, tăng 17 ca so tháng trước, giảm 139 ca so cùng kỳ; bệnh sởi mắc 20 ca, tăng 15 ca so tháng trước, cùng kỳ không phát sinh; bệnh tay chân miệng mắc 79 ca, tăng 23 ca so tháng trước, giảm 175 ca so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2024, bệnh tiêu chảy mắc 1.287 ca, tăng 243 ca so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 418 ca, giảm 454 ca so cùng kỳ; bệnh sởi mắc 29 ca, tăng 15 ca so cùng kỳ; bệnh tay chân miệng mắc 1.409 ca, tăng 413 ca so cùng kỳ.

Công tác khám chữa bệnh: trong tháng 9/2024 tổng số lần khám bệnh là 340.563 lượt, tăng 2,30% so với tháng trước; bệnh nhân điều trị nội trú 18.783 lượt, tăng 3,85% so với tháng trước; ngày điều trị nội trú 122.486 ngày, tăng 8,23% so với tháng trước. Công suất sử dụng giường bệnh tại các đơn vị cụ thể như sau: 05 Bệnh viện tuyến tỉnh đạt trung bình 107,01%, 05 Bệnh viện đa khoa huyện, thành phố đạt trung bình 103,29%, 04 Trung tâm Y tế có giường bệnh đạt trung bình 72,56%, 07 Phòng khám đa khoa khu vực đạt trung bình 4,2%, Y tế ngành đạt 32,36%, Bệnh viện ngoài công lập đạt 50,85%.

Trên đây là những nét cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2024 tỉnh Cà Mau./.

Kiều Tiên

Huyện Thới Bình

Dân số : 135,681 người

Diện tích : 636.4 km2

Huyện U Minh

Dân số : 101,815 người

Diện tích : 771.8 km2

Thành phố Cà Mau

Dân số : 222,991 người

Diện tích : 249.2 km2

Huyện Trần Văn Thới

Dân số : 189,126 người

Diện tích : 697.5 km2

Huyện Đầm Dơi

Dân số : 183,332 người

Diện tích : 810.0 km2

Huyện Cái Nước

Dân số : 138,444 người

Diện tích : 417,1 km2

Huyện Phú Tân

Dân số : 103,894 người

Diện tích : 448.2 km2

Huyện Năm Căn

Dân số : 65,719 người

Diện tích : 482,8 km2

Huyện Ngọc Hiển

Dân số : 77,819 người

Diện tích : 708.6 km2

Cơ quan chủ quản: Cục Thống kê tỉnh Cà Mau.

Chịu trách nhiệm: Ông Trần Thanh Bình - Cục trưởng Cục Thống kê - Trưởng Ban Biên tập.

Địa chỉ: Số 99 Ngô Quyền, Phường 1, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

Điện thoại: 02903.837055 – Fax: 02903 835632

Email: camau@gso.gov.vn

ipv6 ready
Chung nhan Tin Nhiem Mang