I. TÌNH HÌNH KINH TẾ
1. Ngư, nông, lâm nghiệp
1.1. Thủy sản
Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng 10/2024 ước đạt 53.740 tấn, tăng 2,85% so cùng kỳ; trong đó: tôm 20.923 tấn, tăng 10,70% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 536.140 tấn, tăng 1,74% so cùng kỳ; trong đó: tôm 208.495 tấn, tăng 2,23% so cùng kỳ. Chia ra:
- Sản lượng khai thác thủy sản lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 195.271 tấn, tăng 0,48% so cùng kỳ.
- Sản lượng nuôi trồng thủy sản lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 340.869 tấn, tăng 2,48% so cùng kỳ.
1.2. Nông nghiệp
Tình hình sản xuất lúa:
- Lúa vụ đông xuân (gieo trồng năm 2024 thu hoạch năm 2025 tính vụ đông xuân năm 2025): tính đến 20/10/2024, diện tích gieo trồng lúa vụ đông xuân đạt khoảng 6.667 ha (thành phố Cà Mau 1.293 ha, huyện Trần Văn Thời 4.524 ha, huyện Thới Bình 300 ha và huyện U Minh 550), tăng 88,87% so cùng kỳ. Thời tiết thuận lợi cho khâu làm đất nên tiến độ gieo trồng nhanh hơn cùng kỳ năm trước.
- Lúa hè thu: tính đến 20/10/2024, thu hoạch 34.954 ha (thành phố Cà Mau 2.480 ha, huyện Thới Bình 530 ha, huyện U Minh 3.280 ha và huyện Trần Văn Thời 28.664 ha), chiếm 99,18% diện tích gieo cấy. Do mưa lớn làm thiệt hại 290 ha tại huyện Trần Văn Thời không thu hoạch.
- Lúa mùa (gieo trồng cuối năm 2024 thu hoạch đầu năm 2025 tính vụ mùa năm 2025): tính đến 20/10/2024, tổng diện tích xuống giống lúa vụ mùa đạt khoảng 46.173 ha (lúa mùa 3.070 ha, lúa tôm 43.103 ha), tăng 7,68% so cùng kỳ năm trước.
Tình hình sản xuất một số cây trồng hàng năm khác ngoài lúa ước tính đến 20/10/2024:
- Diện tích gieo trồng ngô ước đạt 547 ha, tăng 4,09%; sản lượng thu hoạch ước đạt 2.745 tấn, tăng 4,29% so với cùng kỳ.
- Diện tích gieo trồng khoai lang ước đạt 112 ha, giảm 1,15%; sản lượng thu hoạch ước đạt 485 tấn, tăng 1,03% so với cùng kỳ.
- Diện tích gieo trồng rau, cải các loại ước đạt 6.630 ha, tăng 3,59%; sản lượng thu hoạch ước đạt 45.780 tấn, tăng 4,11% so với cùng kỳ.
- Diện tích gieo trồng đậu các loại ước đạt 160 ha, tăng 2,89%; sản lượng thu hoạch ước đạt 420 tấn, tăng 3,63% so với cùng kỳ.
Tình hình sâu bệnh: diện tích lúa mùa, lúa tôm, lúa đông xuân bị gây hại bởi sâu phao, bọ trĩ, sâu cuốn lá nhỏ, chuột, ốc bưu vàng,… gây hại rải rác với mức độ thiệt hại nhẹ. Lũy kế diện tích bị ảnh hưởng từ đầu năm đến nay là 20.492 ha, đã phòng trừ và khắc phục kịp thời; trên rau màu: ảnh hưởng sâu tơ, sâu xanh, bọ nhảy, bọ trĩ, sương mai,… xuất hiện rải rác trên rau, màu ở một vài nơi trong tỉnh mức độ thiệt hại nhỏ, diện tích bị ảnh hưởng lũy kế 544,50 ha, người dân đã phòng trừ xong; trên cây ăn trái: bị ảnh hưởng của sâu đục cành, ngọn, ruồi đục trái gây hại trên xoài, sâu vẽ bùa gây hại trên cam, quýt, sâu đầu đen gây hại trên dừa mức độ thiệt hại không lớn.
1.3. Lâm nghiệp
Công tác trồng rừng: trong tháng 10/2024 ước đạt 2.720,44 ha, tăng 213,41% so với cùng kỳ. Năm nay, diện tích trồng rừng theo kế hoạch phê duyệt giao cho các đơn vị tăng, các chủ rừng đang đẩy nhanh công tác trồng rừng cho kịp tiến độ vào những tháng cuối năm.
Công tác quản lý bảo vệ rừng: các đơn vị Kiểm lâm phối hợp với chủ rừng, các ngành chức năng có liên quan tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, quản lý bảo vệ rừng, quản lý động vật hoang dã, nhằm hạn chế tối đa các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng. Trong tháng 10 đã phát hiện và xử lý 07 vụ vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng, chủ yếu là vận chuyển lâm sản trái pháp luật và vi phạm các quy định chung của Nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
2. Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tháng 10/2024 tăng 9,67% so tháng trước, tăng 18,05% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2024 chỉ số sản xuất tăng 6,22% so cùng kỳ. Cụ thể từng ngành công nghiệp như sau:
- Ngành khai khoáng: chỉ số sản xuất ước tính tháng 10/2024 tăng 25,18% so tháng trước, tăng 0,54% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2024 chỉ số sản xuất ước tính tăng 3,36% so cùng kỳ.
- Ngành công nghiệp chế biến chế tạo: chỉ số sản xuất ước tính tháng 10/2024 tăng 8,79% so tháng trước, tăng 21,93% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2024 chỉ số sản xuất ước tính tăng 6,24% so cùng kỳ.
- Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước: chỉ số sản xuất ước tính tháng 10/2024 giảm 1,28% so tháng trước, giảm 2,21% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2024 chỉ số sản xuất ước tính tăng 12,24% so cùng kỳ.
- Ngành công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: chỉ số sản xuất ước tính tháng 10/2024 tăng 3,39% so tháng trước, giảm 0,63% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2024 chỉ số sản xuất ước tính tăng 5,23% so cùng kỳ.
3. Tài chính, tín dụng
3.1. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn: lũy kế từ đầu năm đến ngày 28/10/2024 đạt 4.867,28 tỷ đồng, đạt 91,22% so dự toán, tăng 7,10% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa đạt 4.585,82 tỷ đồng, đạt 87,68% so dự toán, tăng 3,53% so cùng kỳ.
Chi ngân sách địa phương: lũy kế từ đầu năm đến ngày 28/10/2024 đạt 8.898,32 tỷ đồng, đạt 70,73% so dự toán, giảm 13,60% so cùng kỳ; trong đó: chi ngân sách tỉnh trong cân đối đạt 3.466,02 tỷ đồng, đạt 56,57% so dự toán, giảm 26,38% so cùng kỳ; chi ngân sách huyện, xã trong cân đối đạt 4.809,58 tỷ đồng, đạt 90,14% so dự toán, tăng 9,36% so cùng kỳ.
3.2. Hoạt động tín dụng
Tổng nguồn vốn huy động tại địa phương đến 30/9/2024 đạt 43.079 tỷ đồng, tăng 2,67% so với đầu năm (cùng thời điểm năm trước tăng 6,17%); ước đến 31/10/2024 đạt 43.137 tỷ đồng, tăng 4,2% so với đầu năm (cùng thời điểm năm trước tăng 5,78%). Các TCTD thực hiện nghiêm túc quy định mức lãi suất huy động vốn theo chỉ đạo của Thống đốc NHNN. Nguồn vốn huy động tại địa phương đáp ứng được khoảng 61% so với tổng dư nợ cho vay, so với cùng kỳ năm trước giảm 1% (cùng kỳ năm trước là 62%), phần còn lại các chi nhánh Ngân hàng - TCTD tranh thủ nhận vốn điều hòa trong từng hệ thống để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn phục vụ cho chương trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Tổng dư nợ cho vay đến 30/9/2024 đạt 71.575 tỷ đồng, tăng 3,20% so với đầu năm (cùng thời điểm năm trước tăng 5,02%); ước đến 31/10/2024 đạt 72.207 tỷ đồng, tăng 4,11% so với đầu năm (cùng thời điểm năm trước tăng 4,97%).
4. Thương mại - dịch vụ, giá cả
4.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ (trừ dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành)
Tổng mức doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tháng 10/2024 ước đạt 8.731,84 tỷ đồng, tăng 5,37% so tháng trước, tăng 22,75% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 7.675,02 tỷ đồng, tăng 5,20% so với tháng trước, tăng 23,96% so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2024 tổng mức doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ ước đạt 79.635,37 tỷ đồng, tăng 17,82% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 68.970,73 tỷ đồng, tăng 16,41% so cùng kỳ.
4.2. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2024 tăng 0,39% so tháng trước, tăng 3,77% so cùng kỳ. Bình quân 10 tháng năm 2024 tăng 5,08% so cùng kỳ. Trong đó:
- Chỉ số giá hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tháng 10/2024 tăng 0,90% so tháng trước, tăng 6,07% so cùng kỳ. Trong đó: chỉ số giá lương thực tăng 0,16% so tháng trước, tăng 7,86% so cùng kỳ; chỉ số giá hàng thực phẩm tăng 1,36% so tháng trước, tăng 4,40% so cùng kỳ.
- Chỉ số giá các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm tháng 10/2024 cụ thể: hàng đồ uống và thuốc lá tăng 0,02% so tháng trước, tăng 2,37% so cùng kỳ; hàng nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,13% so tháng trước, tăng 2,61% so cùng kỳ; hàng thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03% so tháng trước, tăng 8,39% so cùng kỳ; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,48% so tháng trước, tăng 8,26% so cùng kỳ;…
Chỉ số giá vàng tháng 10/2024 tăng 6,84% so tháng trước, tăng 47,55% so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 10/2024 tăng 1,08% so tháng trước, tăng 1,19% so cùng kỳ.
5. Hoạt động giao thông vận tải
Khối lượng vận chuyển hành khách tháng 10/2024 ước đạt 11.814,40 nghìn HK, tăng 4,14% so tháng trước, tăng 28,82% so cùng kỳ.
Khối lượng luân chuyển hành khách tháng 10/2024 ước đạt 353.160,65 nghìn HK.km, tăng 4,54% so tháng trước, tăng 28,21% so cùng kỳ.
Khối lượng vận chuyển hàng hóa tháng 10/2024 ước đạt 439,16 nghìn tấn, tăng 6,75% so tháng trước, tăng 28,63% so cùng kỳ.
Khối lượng luân chuyển hàng hóa tháng 10/2024 ước đạt 67.070,70 nghìn tấn.km, tăng 6,80% so tháng trước, tăng 31,41% so cùng kỳ.
II. HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Giáo dục
Tổ chức và hoàn thành chấm thi Kỳ thi chọn học sinh giỏi THPT cấp tỉnh, năm học 2024-2025. Hội đồng thi có tổng số 344 thí sinh dự thi, 71 thí sinh được chọn vào các đội tuyển, đạt tỷ lệ 20,64% (tham dự 09 môn thi: Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng Anh); tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, giáo viên xây dựng câu hỏi ra đề thi theo Chương trình GDPT 2018; tập hợp ý kiến góp ý sửa đổi Quy chế thi Tốt nghiệp THPT 2025, ý kiến góp ý đánh giá trên diện rộng theo Đề án 868 của Bộ GD&ĐT.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện công tác bảo quản, sửa chữa tài sản trường học, xây dựng cơ sở vật chất các trường học và kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục được tiếp tục thực hiện theo kế hoạch. Thời điểm 14/10/2024, toàn tỉnh có 381/488 trường đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ 78,07%. Trong đó: MN có 108/134 trường, tỷ lệ 80,60%; TH có 170/209 trường, tỷ lệ 81,34%; THCS 100/112 trường, tỷ lệ 89,29% và THPT 03/33 trường, tỷ lệ 9,09%.
2. Công tác an sinh - xã hội
Lũy kế đến 29/10/2024, giải quyết việc làm cho 46.344 người, đạt 115,00% kế hoạch; tuyển sinh, đào tạo và bồi dưỡng 25.084 người, đạt 89,59% kế hoạch; tiếp nhận 7.535 hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp 7.461 hồ sơ.
Tiếp tục thực hiện tiếp nhận, thẩm định, công nhận và giải quyết các chế độ chính sách ưu đãi cho người có công theo quy định. Vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa lũy kế đến 29/10/2024 là 12.276,70 triệu đồng, đạt 120,36% kế hoạch.
3. Hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao
Hoạt động văn hóa: công tác tuyên truyền, giáo dục truyền thống tiếp tục phát huy hiệu quả, đã tổ chức được 10 cuộc trưng bày. Trưng bày Hoàng Sa - Trường Sa 05/06 cuộc, đạt 83,33% so với kế hoạch; trưng bày những thành tựu qua tác phẩm của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng “Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước ta ngày càng trong sạch, vững mạnh” 04 cuộc, đạt 100% so với kế hoạch; phối hợp trưng bày chuyên đề “Bác Hồ - Bác Tôn”,…
Hoạt động thể dục, thể thao: tham gia thi đấu tổng số 05 giải đạt được 17 huy chương. Trong đó, 03 giải Quốc tế đạt 03 huy chương đồng; 05 giải Quốc gia đạt 02 huy chương vàng, 03 huy chương bạc, 09 huy chương đồng. Lũy kế tổng số huy chương từ đầu năm đến 15/10/2024 là 121 huy chương bao gồm: 27 huy chương vàng, 30 huy chương bạc và 64 huy chương đồng.
4. Tình hình thiên tai
Công tác phòng chống lụt bão - khắc phục thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tiếp tục được kiểm tra thường xuyên và luôn duy trì. Trong tháng trên địa bàn tỉnh xảy ra 05 vụ sóng lớn trên biển làm chết 02 người, chìm 04 tàu cá; 06 cơn dông lốc làm thiệt hại 31 căn nhà; 04 vụ sạt lở, sụt lún đất với tổng chiều dài 1.585 m làm thiệt hại 02 căn nhà. Tổng giá trị thiệt hại khoảng 3.921 triệu đồng.
Sau khi xảy ra sự việc các ngành chức năng, cùng chính quyền địa phương đã đến động viên, thăm hỏi các gia đình bị thiệt hại khắc phục khó khăn, ổn định lại cuộc sống. Bên cạnh đó, các ngành chức năng vẫn tiếp tục tuyên truyền người dân thực hiện tốt công tác phòng, chống cháy nổ, thiên tai và luôn cảnh báo người dân sống gần khu vực bờ sông, ven biển đề phòng nguy cơ sạt lở, gió lốc nhằm tránh thiệt hại về người và tài sản.
5. Tai nạn giao thông (từ ngày 15/9/2024 đến ngày 14/10/2024)
Trên địa bàn tỉnh xảy ra 08 vụ tai nạn giao thông (trên đường bộ ở địa bàn thành phố Cà Mau, huyện Trần Văn Thời, huyện Cái Nước, huyện Thới Bình), tăng 06 vụ so tháng trước, tăng 03 vụ so cùng kỳ; chết 05 người, tăng 03 người so tháng trước và cùng kỳ; bị thương 04 người, tăng 04 người so tháng trước, tăng 01 người so cùng kỳ.
6. Y tế
Công tác phòng chống bệnh dịch: trong tháng 10/2024, tình hình một số bệnh cụ thể: bệnh tiêu chảy mắc 150 ca, giảm 72 ca so tháng trước, tăng 43 ca so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 82 ca, tăng 26 ca so tháng trước, giảm 77 ca so cùng kỳ; bệnh tay chân miệng mắc 164 ca, tăng 85 ca so tháng trước, giảm 332 ca so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2024, bệnh tiêu chảy mắc 1.437 ca, tăng 286 ca so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 500 ca, giảm 531 ca so cùng kỳ; bệnh tay chân miệng mắc 1.573 ca, tăng 81 ca so cùng kỳ.
Công tác khám chữa bệnh: trong tháng 10/2024 tổng số lần khám bệnh là 314.913 lượt, giảm 7,53% so với tháng trước; bệnh nhân điều trị nội trú 18.086 lượt, giảm 3,71% so với tháng trước; ngày điều trị nội trú 112.285 ngày, giảm 8,32% so với tháng trước. Công suất sử dụng giường bệnh tại các đơn vị cụ thể như sau: 05 Bệnh viện tuyến tỉnh đạt trung bình 92,31%, 05 Bệnh viện đa khoa huyện, thành phố đạt trung bình 91,74%, 04 Trung tâm Y tế có giường bệnh đạt trung bình 61,70%, 07 Phòng khám đa khoa khu vực đạt trung bình 2,9%, Y tế ngành đạt 38,07%, Bệnh viện ngoài công lập đạt 52,37%.
Trên đây là những nét cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2024 tỉnh Cà Mau./.