I. TÌNH HÌNH KINH TẾ
1. Ngư, nông, lâm nghiệp
1.1. Thủy sản
Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng 01/2025 ước đạt 55.525 tấn, tăng 2,04% so cùng kỳ; trong đó: tôm 20.800 tấn, tăng 4,41% so cùng kỳ. Chia ra:
- Sản lượng khai thác thủy sản ước đạt 20.525 tấn, tăng 0,54% so cùng kỳ.
- Sản lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 35.000 tấn, tăng 2,94% so cùng kỳ.
1.2. Nông nghiệp
Tình hình sản xuất và thu hoạch lúa:
- Tổng diện tích lúa vụ mùa đến nay đã thu hoạch đạt khoảng 36.128,18 ha (đạt 78,25% so diện tích gieo trồng), sản lượng ước đạt 152.822,20 tấn.
- Diện tích thu hoạch lúa vụ đông xuân đến nay đạt khoảng 2.395 ha (đạt 6,80% so diện tích gieo trồng), sản lượng thu hoạch ước đạt 14.980 tấn.
Tình hình sản xuất các loại cây trồng hàng năm khác ngoài lúa ước tính tháng 01/2025:
- Diện tích gieo trồng ngô ước đạt 25 ha, tăng 4,17%; diện tích thu hoạch ước đạt 19,50 ha, tăng 2,63%; sản lượng thu hoạch ước đạt 99,45 tấn, tăng 3,59% so với cùng kỳ.
- Diện tích gieo trồng mía ước đạt 19,50 ha, giảm 2,50%; diện tích thu hoạch ước đạt 17,50 ha, giảm 2,78%; sản lượng thu hoạch ước đạt 708,75 tấn, giảm 3,96% so với cùng kỳ.
- Diện tích gieo trồng rau, cải các loại ước đạt 725 ha, tăng 2,11%; diện tích thu hoạch ước đạt 660 ha, tăng 1,54%; sản lượng thu hoạch ước đạt 5.460 tấn, tăng 2,06% so với cùng kỳ.
- Diện tích gieo trồng đậu các loại ước đạt 9,30 ha, tăng 3,33%; diện tích thu hoạch ước đạt 08 ha, không đổi so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 20,50 tấn, tăng 2,50% so với cùng kỳ.
Tình hình sâu bệnh: trên cây lúa: bệnh đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, lem lép hạt, chuột, rầy phấn trắng,… gây hại rải rác với mức độ thiệt hại nhẹ, diện tích bị ảnh hưởng lũy kế 1.718 ha, đã phòng trừ và khắc phục kịp thời; trên rau màu: diện tích xuống giống bị ảnh hưởng bởi sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, bọ trĩ, sương mai,… xuất hiện rải rác ở một vài nơi trong tỉnh mức độ thiệt hại nhỏ, diện tích bị ảnh hưởng lũy kế 35 ha, người dân đã phòng trừ xong; trên cây ăn trái: bị ảnh hưởng của sâu đục cành, ngọn, ruồi đục trái gây hại trên xoài, sâu vẽ bùa gây hại trên cam, quýt, sâu đầu đen gây hại trên dừa mức độ thiệt hại không lớn.
1.3. Lâm nghiệp
Công tác trồng rừng: công tác trồng rừng năm 2024 vừa kết thúc nên trong tháng 01/2025 chưa thực hiện công tác trồng rừng, chủ yếu đôn đốc việc tra dặm và nghiệm thu công tác trồng rừng năm 2024 tại các đơn vị.
Công tác quản lý bảo vệ rừng: khu vực rừng ngập mặn đẩy mạnh công tác tuần tra, kiểm tra quản lý bảo vệ rừng, chống chặt phá cây rừng và vận chuyển lâm sản và động vật hoang dã trái pháp luật, không để diễn biến phức tạp. Trong tháng xảy ra 05 vụ vi phạm về bảo vệ và phát triển rừng.
Công tác phòng, chống cháy rừng: khu vực rừng U Minh Hạ, các đơn vị chủ rừng đang triển khai thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy rừng mùa khô năm 2025; Hạt Kiểm lâm các huyện thường xuyên kiểm tra các đê, đập giữ nước và tiến độ triển khai các phương án phòng cháy chữa cháy rừng. Vận động nhân dân phát quang bờ thửa, kênh mương và trồng cây tạo thành đường băng xanh cản lửa như: chuối, khoai mì, đu đủ, cây keo, bạch đàn,… kết hợp với làm vệ sinh sạch sẽ bờ bao khuôn hộ, đảm bảo không còn vật liệu dễ cháy ở những nơi dễ cháy xảy ra; không vào rừng trong thời gian cao điểm mùa khô, không đốt dọn đất nông nghiệp khu vực lân cận để lửa lây lan gây cháy rừng.
2. Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tháng 01/2025 giảm 16,16% so tháng trước, giảm 13,21% so cùng kỳ. Cụ thể từng ngành công nghiệp như sau:
- Ngành khai khoáng: chỉ số sản xuất ước tính tháng 01/2025 giảm 10,01% so tháng trước, tăng 4,13% so cùng kỳ.
- Ngành công nghiệp chế biến chế tạo: chỉ số sản xuất ước tính tháng 01/2025 giảm 18,90% so tháng trước, giảm 16,31% so cùng kỳ.
- Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước: chỉ số sản xuất ước tính tháng 01/2025 tăng 7,30% so tháng trước, giảm 3,51% so cùng kỳ.
- Ngành công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: chỉ số sản xuất ước tính tháng 01/2025 tăng 3,55% so tháng trước, tăng 0,30% so cùng kỳ.
3. Tài chính, tín dụng
3.1. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn: lũy kế từ đầu năm đến ngày 21/01/2025 đạt 392,04 tỷ đồng, đạt 6,55% so dự toán, bằng 86,63% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa đạt 388,21 tỷ đồng, đạt 6,73% so dự toán, bằng 87,86% so cùng kỳ; thu thuế xuất nhập khẩu đạt 3,83 tỷ đồng, đạt 1,74% so dự toán, bằng 35,80% so cùng kỳ.
Chi ngân sách địa phương: lũy kế từ đầu năm đến ngày 21/01/2025 đạt 1.063,68 tỷ đồng, đạt 6,14% so dự toán, tăng 26,91% so cùng kỳ; trong đó: chi ngân sách tỉnh trong cân đối đạt 385,20 tỷ đồng, đạt 5,30% so dự toán, tăng 20,46% so cùng kỳ; chi ngân sách huyện, xã trong cân đối đạt 678,48 tỷ đồng, đạt 10,78% so dự toán, tăng 53,32% so cùng kỳ.
3.2. Hoạt động tín dụng
Tổng nguồn vốn huy động tại địa phương đến 31/12/2024 đạt 45.211 tỷ đồng; ước đến tháng 01/2025 đạt 44.704 tỷ đồng, giảm 1,12% so với đầu năm, đáp ứng được khoảng 63% nhu cầu vốn cho vay.
Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2024 đạt 72.861 tỷ đồng; ước đến tháng 01/2025 đạt 72.349 tỷ đồng, tăng 5,3% so với đầu năm. Nếu không tính Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Minh Hải, dư nợ cho vay đến 31/12/2024 đạt 71.778 tỷ đồng; đến cuối tháng 01/2025 ước đạt 71.267 tỷ đồng, giảm 0,71% so với đầu năm.
Các TCTD trên địa bàn tiếp tục tập trung rà soát thực trạng hoạt động kinh doanh, khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo của từng khoản vay, từng khách hàng vay, đánh giá khả năng thu hồi nợ để có các biện pháp xử lý thu hồi nợ phù hợp.
4. Thương mại - dịch vụ, giá cả
4.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ (trừ dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành)
Tổng mức doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tháng 01/2025 ước đạt 9.462,46 tỷ đồng, tăng 2,53% so tháng trước, tăng 19,98% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 8.522,20 tỷ đồng, tăng 4,18% so với tháng trước, tăng 23,52% so với cùng kỳ.
4.2. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2025 tăng 1,67% so tháng trước, tăng 5,12% so cùng kỳ. Trong đó:
- Chỉ số giá hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tháng 01/2025 tăng 0,81% so tháng trước, tăng 7,36% so cùng kỳ. Trong đó: chỉ số giá lương thực tăng 0,54% so tháng trước, tăng 0,93% so cùng kỳ; chỉ số giá hàng thực phẩm tăng 1,04% so tháng trước, tăng 8,23% so cùng kỳ.
- Chỉ số giá các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm tháng 01/2025 cụ thể: hàng đồ uống và thuốc lá tăng 0,93% so tháng trước, tăng 1,83% so cùng kỳ; hàng may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,42% so tháng trước, tăng 1,53% so cùng kỳ; hàng nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,46% so tháng trước, tăng 3,08% so cùng kỳ; hàng bưu chính viễn thông tăng 0,22% so tháng trước, tăng 0,18% so cùng kỳ; hàng văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,32% so tháng trước, tăng 2,76% so cùng kỳ;…
Chỉ số giá vàng tháng 01/2025 tăng 1,95% so tháng trước, tăng 37,27% so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01/2025 tăng 0,75% so tháng trước, tăng 3,34% so cùng kỳ.
5. Hoạt động giao thông vận tải
Khối lượng vận chuyển hành khách tháng 01/2025 ước đạt 12.329,53 nghìn HK, tăng 10,02% so tháng trước, tăng 10,33% so cùng kỳ.
Khối lượng luân chuyển hành khách tháng 01/2025 ước đạt 358.097,39 nghìn HK.km, tăng 9,18% so tháng trước, tăng 7,76% so cùng kỳ.
Khối lượng vận chuyển hàng hóa tháng 01/2025 ước đạt 462,32 nghìn tấn, tăng 9,95% so tháng trước, tăng 4,02% so cùng kỳ.
Khối lượng luân chuyển hàng hóa tháng 01/2025 ước đạt 70.584,62 nghìn tấn.km, tăng 10,81% so tháng trước, tăng 4,14% so cùng kỳ.
II. HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Giáo dục
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện công tác bảo quản, sửa chữa tài sản trường học, xây dựng cơ sở vật chất các trường học và kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Hoàn thành việc tổ chức thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm học 2024 - 2025, gồm 09 đội tuyển với 71 thí sinh.
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục được tiếp tục thực hiện theo kế hoạch. Thời điểm 16/01/2025, toàn tỉnh có 386/488 trường đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ 79,09%. Trong đó: MN có 109/134 trường, tỷ lệ 81,34%; TH có 173/209 trường, tỷ lệ 82,78%; THCS 101/112 trường, tỷ lệ 90,18% và THPT 03/33 trường, tỷ lệ 9,09%.
2. Công tác an sinh - xã hội
Lũy kế đến 21/01/2025, giải quyết việc làm cho 272 người, đạt 0,67% kế hoạch; tuyển sinh, đào tạo và bồi dưỡng 55 người, đạt 0,20% kế hoạch; tiếp nhận 466 hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp 468 hồ sơ.
Tiếp tục thực hiện tiếp nhận, thẩm định, công nhận và giải quyết các chế độ chính sách ưu đãi cho người có công theo quy định.
3. Hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao
Hoạt động văn hóa: tập trung thực hiện hoạt động tuyên truyền cổ động như: treo băng rôn, khẩu hiệu, pa nô, các hoạt động văn nghệ, xe ô tô lưu động,… với nhiều nội dung phong phú, tiêu biểu như: Mừng Đảng, mừng Xuân, tuyên truyền xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng đô thị văn minh, an toàn giao thông,…; tổ chức Chương trình nghệ thuật chào mừng năm mới (Tết Dương lịch) năm 2025;…
Hoạt động thể dục, thể thao: các huấn luyện viên, vận động viên tiếp tục luyện tập để chuẩn bị tham gia thi đấu các giải thể thao thành tích cao theo lịch thi đấu Cục Thể dục thể thao đã ban hành và cử các huấn luyện viên và vận động viên tham gia tập huấn cho đội tuyển Việt Nam và tại các tỉnh ký kết hợp tác.
4. Tình hình thiên tai
Công tác phòng chống lụt bão - khắc phục thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tiếp tục được kiểm tra thường xuyên và luôn duy trì. Trong tháng trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ sóng to, gió lớn trên biển làm chìm 01 tàu cá, cứu vớt an toàn 03 thuyền viên. Tổng giá trị thiệt hại khoảng 3.000 triệu đồng.
Sau khi xảy ra sự việc các ngành chức năng, cùng chính quyền địa phương đã đến động viên, thăm hỏi các gia đình bị thiệt hại khắc phục khó khăn, ổn định lại cuộc sống. Bên cạnh đó, các ngành chức năng vẫn tiếp tục tuyên truyền người dân thực hiện tốt công tác phòng, chống cháy nổ, thiên tai và luôn cảnh báo người dân sống gần khu vực bờ sông, ven biển đề phòng nguy cơ sạt lở, gió lốc nhằm tránh thiệt hại về người và tài sản.
5. Tai nạn giao thông (từ ngày 15/12/2024 đến ngày 14/01/2025)
Trên địa bàn tỉnh xảy ra 10 vụ tai nạn giao thông, tăng 04 vụ so tháng trước, tăng 06 vụ so cùng kỳ; chết 06 người, tăng 04 người so tháng trước, tăng 06 người so cùng kỳ; bị thương 04 người, giảm 02 người so tháng trước, cùng kỳ không phát sinh. Trong đó: đường
6. Y tế
Công tác phòng chống bệnh dịch: trong tháng 01/2025, tình hình một số bệnh gây dịch cụ thể: bệnh tiêu chảy mắc 123 ca, tăng 47 ca so tháng trước, tăng 31 ca so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 46 ca, giảm 05 ca so tháng trước, giảm 16 ca so cùng kỳ; bệnh sởi mắc 15 ca, tăng 10 ca so tháng trước, cùng kỳ không phát hiện; bệnh tay chân miệng mắc 290 ca, giảm 267 ca so tháng trước, giảm 333 ca so cùng kỳ.
Công tác khám chữa bệnh: trong tháng 01/2025 tổng số lần khám bệnh là 338.447 lượt, giảm 3,40% so với tháng trước; bệnh nhân điều trị nội trú 23.951 lượt, tăng 16,09% so với tháng trước; ngày điều trị nội trú 123.280 ngày, giảm 2,90% so với tháng trước. Công suất sử dụng giường bệnh tại các đơn vị cụ thể như sau: 05 Bệnh viện tuyến tỉnh đạt trung bình 80,31%, 05 Bệnh viện đa khoa huyện, thành phố đạt trung bình 94,03%, 04 Trung tâm Y tế có giường bệnh đạt trung bình 79,59%, 07 Phòng khám đa khoa khu vực đạt trung bình 3,5%, Y tế ngành đạt 46,98%, Bệnh viện ngoài công lập đạt 65,42%.
Trên đây là những nét cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2025 tỉnh Cà Mau./.